Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu (mới nhất)


Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Chức năng chính của tài khoản này là ghi nhận và quản lý các loại nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 152 phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Các loại nguyên liệu, vật liệu này bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật tư thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, mỗi loại đều có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Thông qua tài khoản 152, doanh nghiệp có thể theo dõi và kiểm soát chặt chẽ lượng và giá trị của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, cũng như các giao dịch nhập kho, xuất kho, và sử dụng nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, kinh doanh hoặc chế biến sản phẩm.
Tài khoản 152 là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì quản lý hiệu quả về nguyên liệu, vật liệu và ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản xuất và lợi nhuận của công ty.

Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu trong kế toán có các nguyên tắc và nội dung phản ánh cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc kế toán:

a) Mục đích: Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận trị giá và biến động của nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
b) Phân loại nguyên liệu, vật liệu:
    Nguyên liệu, vật liệu chính: Cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm.
    Vật liệu phụ: Không cấu thành thực thể chính nhưng có vai trò cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất.
    Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất.
    Vật tư thay thế: Dùng để sửa chữa, bảo dưỡng.
    Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Sử dụng cho công việc xây dựng.
c) Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu:
    Mua ngoại: Bao gồm giá mua, thuế, vận chuyển, phí liên quan.
    Tự chế biến: Bao gồm giá nguyên liệu và chi phí chế biến.
    Thuê ngoài chế biến: Bao gồm giá nguyên liệu và chi phí vận chuyển, thuê ngoài chế biến.
    Góp vốn: Được xác định bởi các bên tham gia góp vốn.
d) Phương pháp tính trị giá xuất kho: Có thể là giá thực tế, bình quân gia truyền, hoặc nhập trước xuất trước.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152:

    Bên Nợ:
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho từ các nguồn.
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê.
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (nếu kế toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ).
    Bên Có:
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho cho sản xuất, kinh doanh, bán, thuê ngoài chế biến hoặc góp vốn.
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại hoặc được giảm giá.
        Chiết khấu thương mại khi mua nguyên liệu, vật liệu.
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát khi kiểm kê.
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (nếu kế toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ).
    Số dư bên Nợ:
        Trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
 
Tài khoản này là một phần quan trọng trong kế toán hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp ghi nhận và kiểm soát nguyên liệu, vật liệu của mình một cách cụ thể và chính xác.

3. Phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế

Dựa trên nội dung bạn cung cấp, dưới đây là phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến việc xử lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ:

A. Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:

a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu:
    Thuế GTGT được khấu trừ: Ghi nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) và TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ). Ghi có vào các TK liên quan như 111, 112, 141, 331...
    Thuế GTGT không được khấu trừ: Ghi nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) và có các TK liên quan như 111, 112, 331...
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại hoặc chiết khấu:
    Trả lại nguyên vật liệu: Ghi nợ TK 331 (Phải trả cho người bán), có TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu), có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ).
    Khi có chiết khấu thương mại hoặc giảm giá: Phân bổ vào các TK tương ứng dựa trên tình hình sử dụng nguyên liệu.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường:
    Nếu hàng về trong kỳ: Ghi vào TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu).
    Nếu hàng chưa về cuối kỳ: Ghi nợ TK 151 (Hàng mua đang đi đường) và có các TK liên quan.
d) Khi trả tiền với chiết khấu thanh toán: Ghi nợ TK 331 (Phải trả cho người bán) và có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
e) Khi có chi phí vận chuyển: Ghi nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) và có các TK liên quan.
g) Khi có nguyên liệu gia công: Ghi nợ TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) khi xuất đi, ghi nợ TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) khi có chi phí thuê ngoài gia công, ghi có các TK liên quan.
h) Khi tự chế nguyên liệu: Ghi nợ TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) khi xuất đi, ghi nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) khi nhập lại.
i) Khi có nguyên liệu thừa hoặc thiếu:
    Nếu có nguyên nhân thừa: Ghi nợ TK 152 và có TK 338 (Phải trả, phải nộp khác).
    Khi xử lý nguyên liệu thừa: Căn cứ vào quyết định xử lý, ghi các TK tương ứng.
k) Khi xuất kho sử dụng vào sản xuất: Ghi nợ các TK liên quan và có TK 152.
l) Khi xuất nguyên liệu sử dụng cho đầu tư xây dựng: Ghi nợ TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang) và có TK 152.
m) Khi đưa nguyên liệu vào đơn vị khác: Ghi nợ TK 228 (Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) và có các TK liên quan.
n) Khi bán nguyên liệu và đầu tư vào đơn vị khác: Ghi nợ TK 228 (Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) và có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
o) Khi thiếu hụt nguyên liệu: Ghi tùy theo quyết định xử lý và giá trị thiếu hụt.

B. Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

    Đầu kỳ: Ghi nợ TK 611 (Mua hàng) và có TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu).
    Cuối kỳ: Dựa trên kết quả kiểm kê để ghi nợ TK 152 và có TK 611.
 
Đây chỉ là một phần nhỏ của quy trình kế toán trong các trường hợp liên quan đến nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp. Cần tuân theo quy định cụ thể của pháp luật kế toán và có sự hỗ trợ từ kế toán viên hoặc chuyên gia tài chính để áp dụng chính xác.

C. Ví dụ minh họa

1. Giả sử Công ty ABC mua một lô hàng vật liệu xây dựng với giá chưa bao gồm thuế GTGT là 5.000.000VND, chưa thanh toán cho người bán.
 
    Ghi nhận hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho:
        Nợ TK 152 - "Nợ người bán" với số tiền mua hàng (chưa bao gồm thuế GTGT): 5.000.000VND
        Có TK 331 - "Thuế GTGT nhập khẩu" với số tiền thuế GTGT được ước tính: 500.000VND
        Có TK 331 - "Tiền mặt, ngân hàng" với tổng số tiền phải thanh toán: 5.500.000VND
    Tính toán số tiền thuế GTGT:
        Giá trị chưa có thuế GTGT: 5.000.000VND
        Thuế GTGT 10%: 5.000.000VND * 10% = 500.000VND
    Tổng số tiền phải thanh toán (bao gồm cả giá trị hàng hóa và thuế GTGT):
        Giá trị hàng hóa + Thuế GTGT = 5.000.000VND + 500.000VND = 5.500.000VND
 
Đây là cách ghi sổ kế toán và tính toán số tiền phải trả sau khi bao gồm thuế GTGT khi mua hàng với giá chưa bao gồm thuế GTGT.
 
2. Supreme Foods mua nguyên liệu từ nhà cung cấp với giá gốc là 50.000.000VND. Nhưng do đã mua số lượng lớn, nhà cung cấp đã đồng ý chiết khấu 5% trên tổng giá trị hóa đơn. Thành tiền sau chiết khấu là 47.500.000VND. Công ty đã thanh toán ngay bằng chuyển khoản ngân hàng.
 
Ghi chép kế toán:
 
    Nợ TK 152 (Vật liệu, hàng hoá): 47.500.000VND
    Đây là số tiền mà Supreme Foods phải trả để mua nguyên liệu từ nhà cung cấp sau khi áp dụng chiết khấu.
 
    Có TK 111 (Tiền và Tương đương tiền): 47.500.000VND
    Đây là số tiền mà công ty đã thanh toán cho nhà cung cấp thông qua chuyển khoản ngân hàng.
 
    Có TK 515 (Chiết khấu mua hàng): 2.500.000VND
    Tài khoản này ghi lại số tiền chiết khấu 5% mà công ty được nhận từ nhà cung cấp.
 
Tổng cộng giá trị mua hàng là 50.000.000VND, nhưng do được chiết khấu, công ty chỉ thanh toán 47.500.000VND. Chiết khấu 5% là 2.500.000VND, nên công ty đã thanh toán 47.500.000VND và ghi nhận chiết khấu là 2.500.000VND trong sổ sách kế toán của mình.
 
3. Giả sử công ty A mua hàng hóa từ nhà cung cấp B với giá trị hóa đơn là 200.000.000VND (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty A thanh toán toàn bộ số tiền này bằng tiền mặt.

Khi ghi sổ, công ty A có thể thực hiện như sau:

Nợ TK 154: 181.818.182VND (200.000.000VND / 1,1 để loại bỏ thuế GTGT) Nợ TK 133: 18.181.818VND (181.818.182VND * 0,1 - số tiền thuế GTGT) Có TK 1111: 200.000.000VND (số tiền thanh toán bằng tiền mặt)

Trong ví dụ này:

  • Nợ TK 154: Đây là giá trị thực của hàng hóa mà công ty A đã mua.
  • Nợ TK 133: Đây là số tiền thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế.
  • Có TK 1111: Đây là số tiền mà công ty A đã thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp B.

Việc ghi sổ này thể hiện sự phân chia giữa giá trị thực của hàng hóa, số tiền thuế GTGT và số tiền đã thanh toán. Lưu ý rằng việc ghi sổ có thể thay đổi tùy theo cách tổ chức ghi sổ và cấu trúc tài khoản tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, điều quan trọng là áp dụng theo quy định kế toán cụ thể và theo quy định của pháp luật.

4. Giả sử công ty ABC xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm X với giá trị 20.000.000 VND và có chi phí quản lý sản xuất là 2.500.000 VND.

Căn cứ vào giao dịch này, kế toán ghi sổ như sau:
 
    TK 154 - Nợ 20.000.000 VND (chi tiết sản phẩm X):
        Ghi nợ vào tài khoản 154 để ghi nhận giá trị của nguyên vật liệu đã xuất kho để sản xuất sản phẩm X.
 
    TK 642 - Nợ 2.500.000 VND (chi phí quản lý - 6421):
        Ghi nợ vào tài khoản 642 để ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm X.
 
    TK 152 - Có 22.500.000 VND:
        Ghi có vào tài khoản 152 để ghi nhận tổng số tiền phải trả cho việc xuất kho nguyên vật liệu và chi phí quản lý tổng cộng.
 
Thông qua giao dịch này, công ty đã ghi nhận số liệu xuất kho nguyên vật liệu và chi phí quản lý liên quan đến sản xuất sản phẩm X trong hệ thống kế toán của mình. Điều này sẽ giúp họ theo dõi và quản lý các chi phí sản xuất một cách hiệu quả.
 
5. Giả sử Công ty A và Công ty B thống nhất để thành lập một liên doanh để sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty A xuất kho vật liệu có trị giá 70.000.000VND để góp vốn vào liên doanh. Tuy nhiên, có hai quan điểm về giá trị của vật liệu này:
 
    Giá đánh giá là 75.000.000VND:
    Công ty A quyết định đánh giá giá trị của vật liệu là 75.000.000VND khi xuất kho để góp vốn. Trong quá trình ghi chép kế toán, thông tin có thể được ghi như sau:
        Nợ Tài khoản 228 (TK 2282): 75.000.000VND (Giá đánh giá vật liệu khi xuất kho).
        Có TK 152: 70.000.000VND (Giá trị thực tế của vật liệu đã xuất kho).
        Có TK 711: 5.000.000VND (Chênh lệch giữa giá đánh giá và giá trị thực tế của vật liệu).
 
    Giá đánh giá là 60.000.000VND:
    Nếu sau đó, Công ty A và Công ty B đánh giá lại vật liệu với giá 60.000.000VND, thì thông tin ghi chép kế toán có thể thay đổi như sau:
        Nợ Tài khoản 228 (TK 2281): 60.000.000VND (Giá đánh giá vật liệu khi xuất kho, mức giá thấp hơn so với trước đó).
        Có TK 811: 10.000.000VND (Chênh lệch giữa giá đánh giá và giá trị thực tế của vật liệu).
        Có TK 152: 70.000.000VND (Giá trị thực tế của vật liệu đã xuất kho, không thay đổi).
 
Đây chỉ là một ví dụ giả định để minh họa việc ghi chép kế toán khi có sự thay đổi về giá trị đánh giá của vật liệu được xuất kho để góp vốn vào liên doanh. Cách ghi chép kế toán có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định cụ thể của doanh nghiệp và các quy định pháp luật kế toán.
 
6. Ghi sổ mua nguyên vật liệu:
 
    Mua nguyên vật liệu:
        Doanh nghiệp N mua 3.000kg nguyên vật liệu sunfat từ Công ty B với giá mua chưa thuế GTGT là 18.000 đồng/kg.
        Tổng tiền mua hàng (chưa bao gồm thuế GTGT): 54.000.000VND (3.000kg x 18.000 đồng/kg)
 
    Ghi sổ khi mua hàng:
        Nợ TK 152 (Hàng hóa): 54.000.000VND
        Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải nộp): 5.400.000VND (10% GTGT của 54.000.000VND)
        Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 59.400.000VND
 
Ghi sổ cho việc phát hiện thiếu hụt hàng hóa:
    Phát hiện thiếu hụt:
        Thủ kho phát hiện thiếu 40kg so với số lượng mua.
 
    Ghi sổ cho thiếu hụt theo định mức 0.5% và thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân:
        Nếu xác định 40kg là hao hụt theo định mức 0.5%:
            Nợ TK 632 (Hao hụt hàng hóa): 360.000VND (40kg x 18.000 đồng/kg x 0.5%)
            Nợ TK 138 (Thuế GTGT phải nộp): 540.000VND (40kg x 18.000 đồng/kg - 360.000VND - Thuế đã nộp)
            Có TK 152 (Hàng hóa): 900.000VND (40kg x 18.000 đồng/kg - Thiếu hụt theo định mức)
        Nếu còn lại số hàng hóa thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân:
            Tạm chưa ghi sổ cho phần này cho đến khi có thông tin chính xác về nguyên nhân.
 
Ghi sổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ:
    Chi phí vận chuyển, bốc dỡ:
        Doanh nghiệp thanh toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng tiền mặt là 3.800.000VND (bao gồm cả thuế GTGT 10%).
 
    Ghi sổ cho chi phí vận chuyển, bốc dỡ:
        Nợ TK 627 (Chi phí vận chuyển): 3.454.545VND (3.140.496VND - 15% thuế GTGT)
        Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải nộp - Chi phí vận chuyển): 345.455VND (10% GTGT của 3.140.496VND)
        Có TK 111 (Tiền mặt): 3.800.000VND

Các bài viết liên quan

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo

các khóa đào tạo kế toán

Dịch vụ kế toán

thành lập công ty

dịch vụ hoàn thuế

học kế toán thực hành