Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ (có ví dụ minh họa)


Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp, đặc biệt là khi quản lý và điều chỉnh các loại tư liệu lao động không được coi là Tài sản cố định (TSCĐ). Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và các biến động liên quan đến việc nhập, xuất và tồn kho của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và cho thuê của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ trong tài khoản này bao gồm nhiều loại vật liệu lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được coi là TSCĐ, như các đà giáo, ván khuôn, bao bì, đồ dùng văn phòng, quần áo, giày dép chuyên dụng và nhiều loại khác. Điểm đặc biệt của việc quản lý tài khoản này là phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ công cụ, dụng cụ để theo dõi rõ ràng về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết.
Qua các ghi nhận bên nợ và bên có, Tài khoản 153 ghi nhận các thông tin liên quan đến việc nhập, tồn kho và xuất khẩu của công cụ, dụng cụ, bao gồm các thông tin về trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho, trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho, chiết khấu thương mại, kiểm kê thiếu phát hiện và các kết chuyển trị giá cuối kỳ hoặc đầu kỳ.
Với vai trò quan trọng trong việc quản lý và thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp, Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của hệ thống kế toán cũng như quản lý tài chính của doanh nghiệp.

1. Nguyên tắc kế toán:

    Mục đích sử dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và biến động tăng/giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
    Loại công cụ, dụng cụ: Bao gồm các vật liệu lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là TSCĐ (Tài sản cố định), ví dụ như đà giáo, ván khuôn, bao bì, đồ dùng văn phòng, quần áo, giày dép chuyên dùng.
    Kế toán chi tiết: Phải được thực hiện theo từng kho, loại, nhóm và theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 153:

Bên Nợ: Ghi nhận các khoản liên quan đến việc nhập, tồn kho và kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ.
    Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho từ mua, tự chế, thuê ngoài, góp vốn.
    Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
    Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (nếu doanh nghiệp kiểm kê định kỳ).
    Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (nếu doanh nghiệp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Ghi nhận các khoản liên quan đến việc xuất, trả lại, chiết khấu, kiểm kê thiếu phát hiện của công cụ, dụng cụ.
    Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng, cho thuê hoặc góp vốn.
    Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ.
    Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại hoặc được giảm giá.
    Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê.
    Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (nếu doanh nghiệp kiểm kê định kỳ).
Các quy định chung:
    Có ba phương pháp để tính giá trị khi xuất kho công cụ, dụng cụ.
    Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
    Trường hợp luân chuyển hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán có thể được ghi nhận vào Tài khoản 242 và bổ sung vào giá vốn hàng bán.
 
Tài khoản 153 cần được quản lý chi tiết, tuân thủ các quy định kế toán cũng như theo dõi rõ ràng các khoản ghi nợ và ghi có liên quan đến công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.

3. Phương pháp kế toán Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ

a. Phương pháp kế toán mua công cụ, dụng cụ nhập kho có sự khấu trừ thuế GTGT hoặc không khấu trừ thuế GTGT sẽ có sự phản ánh khác nhau trong việc ghi nhận vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

Dưới đây là cách ghi nhận tài khoản khi mua công cụ, dụng cụ nhập kho tùy thuộc vào việc có khấu trừ thuế GTGT hay không:
1. Khi có khấu trừ thuế GTGT:
 
    Giao dịch mua công cụ, dụng cụ có thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ (với giá chưa có thuế GTGT)
Nợ Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào)
Có các Tài khoản tương ứng với tổng giá thanh toán (ví dụ: Tài khoản 111 - Tiền mặt, Tài khoản 112 - Ngân hàng, Tài khoản 141 - Công nợ phải trả, Tài khoản 331 - Công nợ người bán, ...)
 
2. Khi không có khấu trừ thuế GTGT:
    Giao dịch mua công cụ, dụng cụ không được khấu trừ thuế GTGT:
Ghi nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ (với tổng giá trị bao gồm cả thuế GTGT)
Có các Tài khoản tương ứng với tổng giá thanh toán (ví dụ: Tài khoản 111 - Tiền mặt, Tài khoản 112 - Ngân hàng, Tài khoản 141 - Công nợ phải trả, Tài khoản 331 - Công nợ người bán, ...)
 
Ví dụ:
Trường hợp 1: Có khấu trừ thuế GTGT
Doanh nghiệp A mua công cụ, dụng cụ với giá trị 100.000.000 VND (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Giao dịch mua có thuế GTGT được khấu trừ:
    Giá trị công cụ, dụng cụ (chưa bao gồm thuế GTGT): 90.909.090 VND (100.000.000 VND / 1.1)
    Số thuế GTGT đầu vào (10% của giá trị mua chưa có thuế): 9.090.909 VND
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 90.909.090 VND (giá chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: 9.090.909 VND
Có Tài khoản thanh toán tương ứng (ví dụ: Tài khoản 111 - Tiền mặt, Tài khoản 112 - Ngân hàng, Tài khoản 141 - Công nợ phải trả, ...): 100.000.000 VND
 
Trường hợp 2: Không có khấu trừ thuế GTGT
Doanh nghiệp B mua công cụ, dụng cụ với giá trị 100.000.000 VND (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Giao dịch mua không khấu trừ thuế GTGT:
    Giá trị công cụ, dụng cụ (bao gồm thuế GTGT): 100.000.000 VND
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 100.000.000 VND (giá bao gồm thuế GTGT)
Có Tài khoản thanh toán tương ứng (ví dụ: Tài khoản 111 - Tiền mặt, Tài khoản 112 - Ngân hàng, Tài khoản 141 - Công nợ phải trả, ...): 100.000.000 VND

b. khi doanh nghiệp nhận được khoản chiết khấu thương mại, giảm giá sau khi mua công cụ, dụng cụ, việc ghi nhận và phân bổ số chiết khấu này cần căn cứ vào tính hình biến động của công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Dưới đây là cách ghi nhận trong trường hợp này:
Ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá:
    Nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho:
    Nếu công cụ, dụng cụ vẫn còn tồn kho, chiết khấu thương mại, giảm giá được phân bổ vào giá trị tồn kho của chúng.
Ghi nợ các Tài khoản 111, 112, 331... (tùy thuộc vào phương thức thanh toán)
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh chiết khấu vào giá trị tồn kho.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần).
 
    Nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh:
    Nếu công cụ, dụng cụ đã được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, chiết khấu thương mại, giảm giá được phân bổ vào các tài khoản chi phí liên quan.
Ghi nợ các Tài khoản 111, 112, 331... (tùy thuộc vào phương thức thanh toán)
Có Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
Có Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng/quản lý doanh nghiệp)
Có Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)
Có Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
 
Ví dụ:
Công ty XYZ mua công cụ, dụng cụ với giá trị là 100.000.000 VND. Sau đó, nhận được chiết khấu thương mại/giảm giá là 10.000.000 VND từ người bán hàng.
Trường hợp 1: Công cụ, dụng cụ còn tồn kho
Sau khi nhận chiết khấu, công ty XYZ quyết định áp dụng chiết khấu này vào giá trị tồn kho của công cụ, dụng cụ.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 111 - Tiền mặt (hoặc Tài khoản thanh toán tương đương): 90.000.000 VND (100.000.000 VND - 10.000.000 VND)
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 10.000.000 VND (phản ánh chiết khấu vào giá trị tồn kho)
 
Trường hợp 2: Công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
Nếu công cụ, dụng cụ đã được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, chiết khấu thương mại/giảm giá này sẽ được phân bổ vào các tài khoản chi phí liên quan.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ Tài khoản 111 - Tiền mặt (hoặc Tài khoản thanh toán tương đương): 90.000.000 VND (100.000.000 VND - 10.000.000 VND)
Có Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang: 10.000.000 VND (phân bổ chiết khấu vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Có Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Đây là ví dụ cơ bản về cách ghi nhận và phân bổ chiết khấu thương mại, giảm giá khi mua công cụ, dụng cụ trong môi trường kế toán của một doanh nghiệp. Quy trình này có thể thay đổi tùy thuộc vào chi tiết cụ thể của giao dịch và các chính sách kế toán cụ thể của doanh nghiệp.
 

c. khi trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, việc ghi nhận trong hệ thống kế toán sẽ căn cứ vào giá trị của công cụ, dụng cụ đã trả lại và thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Khi trả lại công cụ, dụng cụ:
Nợ Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: Phản ánh số tiền cần trả cho người bán.
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Ghi lại giá trị của công cụ, dụng cụ đã trả lại.
Có Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ đã trả lại cho người bán (nếu thuế GTGT được khấu trừ).
 
Ví dụ: Nếu giá trị công cụ, dụng cụ trả lại là 80.000.000 VND và có thuế GTGT được khấu trừ là 8.000.000 VND, ghi nhận trong hệ thống kế toán sẽ như sau:
 
Nợ Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: 80.000.000 VND
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 80.000.000 VND (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có): 8.000.000 VND (nếu có thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
 

d. Cách ghi nhận nếu doanh nghiệp quyết định phản ánh chiết khấu thanh toán như một khoản doanh thu tài chính:

Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
 
Nếu doanh nghiệp quyết định phản ánh chiết khấu thanh toán như doanh thu tài chính:
Nợ Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: Phản ánh số tiền cần trả cho người bán.
Có Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Ghi nhận số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng như một khoản doanh thu.
 
Ví dụ: Nếu chiết khấu thanh toán được hưởng là 5.000.000 VND, ghi nhận trong hệ thống kế toán sẽ như sau:
Nợ Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: 95.000.000 VND (nếu giá trị trước chiết khấu là 100.000.000 VND)
Có Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: 5.000.000 VND (phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng như một khoản doanh thu)
Lưu ý rằng, việc phân loại chiết khấu thanh toán như một khoản doanh thu tài chính hay không còn tùy thuộc vào quyết định và chính sách kế toán cụ thể của doanh nghiệp.

đ. Các giao dịch liên quan đến việc xuất, phân bổ và thuê công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh cần được ghi nhận đúng cách trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
 
    Giá trị được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần:
Giao dịch này chỉ phản ánh giá trị vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần.
Nợ các Tài khoản 154, 642 (tùy theo loại chi phí)
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
    Giá trị được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Giao dịch này phản ánh việc phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng kỳ kế toán.
Khi xuất công cụ, dụng cụ:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán:
Nợ các Tài khoản 154, 642 (tùy theo loại chi phí)
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
 
Khi ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê công cụ, dụng cụ:
Nếu doanh nghiệp cho thuê công cụ, dụng cụ và thu được doanh thu từ hoạt động này.
Nợ các Tài khoản 111, 112, 131... (tùy thuộc vào tài khoản thanh toán)
Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
 
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê:
Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
 
Khi nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê:
Khi công cụ, dụng cụ được nhận lại từ hoạt động cho thuê.
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
 
Ví dụ:
Công ty ABC có một số công cụ, dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Công ty này thực hiện các giao dịch sau:
    Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
    a. Giá trị được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần:
    Công ty ABC xuất 5 máy móc có giá trị 50.000.000 VND mỗi máy.
    Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
    Nợ Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang: 250.000.000 VND
    Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 250.000.000 VND
 
    b. Giá trị được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
    Công ty ABC xuất 10 máy móc với giá trị 100.000.000 VND mỗi máy. Việc phân bổ giá trị này sẽ diễn ra trong 3 kỳ kế toán.
        Khi xuất công cụ, dụng cụ:
    Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: 1.000.000.000 VND (giá trị tổng của 10 máy móc)
    Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 1.000.000.000 VND
        Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán:
    Kỳ kế toán thứ nhất:
    Nợ Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang: 333.333.333 VND
    Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: 333.333.333 VND
    Kỳ kế toán thứ hai:
    Nợ Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang: 333.333.333 VND
    Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: 333.333.333 VND
    Kỳ kế toán thứ ba:
    Nợ Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang: 333.333.334 VND
    Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: 333.333.334 VND
    Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê công cụ, dụng cụ:
    Công ty ABC cho thuê 2 máy móc với giá trị 20.000.000 VND mỗi máy.
    Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
    Nợ các Tài khoản 111, 112, 131... (tùy theo tài khoản thanh toán): 40.000.000 VND
    Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113): 40.000.000 VND
    Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311): (nếu có)
    Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê:
    Công ty ABC quyết định phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
    Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: (số tiền phân bổ)
    Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: (số tiền phân bổ)
    Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê:
    Công ty ABC nhận lại 1 máy móc từ hoạt động cho thuê.
    Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
    Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí)
    Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước: (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí
 

g. cách ghi nhận các giao dịch liên quan đến việc nhập khẩu công cụ, dụng cụ trong hệ thống kế toán:

Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ:
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ:
Nếu không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu, ghi nhận như sau:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh giá trị của công cụ, dụng cụ nhập khẩu.
Có Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: Ghi nhận số tiền cần trả cho người bán.
Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312): Phản ánh số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hàng nhập khẩu.
Có Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Nếu có thuế này áp dụng.
Có Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Chi tiết thuế nhập khẩu.
Có Tài khoản 33381 - Thuế bảo vệ môi trường: Nếu áp dụng thuế này.
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu, ghi nhận như sau:
Nợ Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312): Phản ánh số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hàng nhập khẩu.
 
Điều này giúp doanh nghiệp ghi nhận chính xác các khoản phải trả và các khoản được khấu trừ khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ vào hoạt động kinh doanh.
 
Ví dụ:
Công ty XYZ đang nhập khẩu một số công cụ, dụng cụ từ nước ngoài. Công ty này thực hiện các giao dịch sau:
1. Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ:
Giả sử giá trị của công cụ, dụng cụ nhập khẩu là 100.000.000 VND và thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 100.000.000 VND
Có Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: 100.000.000 VND (giá trị công cụ, dụng cụ)
Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312): 10.000.000 VND (nếu thuế GTGT là 10% của giá trị hàng nhập khẩu)
Có Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Chi tiết thuế nhập khẩu (nếu có)
2. Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, giả sử giá trị thuế GTGT được khấu trừ là 10.000.000 VND.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: 10.000.000 VND
Có Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312): 90.000.000 VND (giá trị công cụ, dụng cụ sau khi khấu trừ thuế GTGT)

h. khi doanh nghiệp thanh lý hoặc nhượng bán công cụ, dụng cụ mà không cần sử dụng, việc kế toán được thực hiện như sau:

Khi thanh lý hoặc nhượng bán công cụ, dụng cụ:

Phản ánh giá vốn:
Khi thanh lý hoặc nhượng bán công cụ, dụng cụ, doanh nghiệp phản ánh giá vốn của chúng.
Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của công cụ, dụng cụ.
Nếu trong quá trình sử dụng, công cụ, dụng cụ được ghi nhận trong Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, thì cần hạch toán phần giá vốn của chúng ra khỏi tài khoản này.
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh giá trị giảm của công cụ, dụng cụ khi thanh lý hoặc nhượng bán.
Ghi nhận doanh thu:
Khi doanh nghiệp bán công cụ, dụng cụ không cần dùng, doanh thu từ việc bán được ghi nhận như sau:
Nếu doanh nghiệp ghi nhận trong các Tài khoản thanh toán (VD: 111 - Tiền mặt, 112 - Ngân hàng, 131 - Công nợ phải thu...):
Nợ các Tài khoản 111, 112, 131...: Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán công cụ, dụng cụ.
Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118): Phản ánh doanh thu từ việc bán công cụ, dụng cụ.
Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Phản ánh số tiền thuế phải nộp theo quy định (nếu có).
 
Ví dụ:
Công ty XYZ quyết định thanh lý một số công cụ, dụng cụ mà họ không cần sử dụng nữa. Công ty thực hiện giao dịch sau:
1. Phản ánh giá vốn khi thanh lý hoặc nhượng bán:
Công ty XYZ quyết định thanh lý một máy móc với giá trị ban đầu là 80.000.000 VND. Giá trị giảm giá khi thanh lý hoặc nhượng bán được xác định là 20.000.000 VND.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: 80.000.000 VND
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 60.000.000 VND (giá trị giảm của công cụ, dụng cụ khi thanh lý)
(60.000.000 VND phản ánh giá trị còn lại của máy móc sau khi thanh lý)
2. Ghi nhận doanh thu từ việc bán công cụ, dụng cụ:
Công ty XYZ bán một số công cụ, dụng cụ không cần dùng với giá trị 120.000.000 VND.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nếu số tiền được thanh toán bằng tiền mặt:
Nợ Tài khoản 111 - Tiền mặt: 120.000.000 VND
Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118): 120.000.000 VND
Nếu số tiền được thanh toán vào tài khoản ngân hàng:
Nợ Tài khoản 112 - Ngân hàng: 120.000.000 VND
Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118): 120.000.000 VND

i. trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện như sau:

a) Đầu kỳ kế toán:
Khi bắt đầu kỳ kế toán mới, doanh nghiệp cần kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ:
Nợ Tài khoản 611 - Mua hàng: Phản ánh giá trị của công cụ, dụng cụ đã mua và được chuyển vào kho hàng tồn kho đầu kỳ.
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh giá trị của công cụ, dụng cụ đã được chuyển vào kho tồn kho.
b) Cuối kỳ kế toán:
Khi kết thúc kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, việc ghi nhận sẽ được thực hiện như sau:
Nếu kết quả kiểm kê xác định giá trị tồn kho cao hơn so với giá trị đã được kết chuyển đầu kỳ:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Điều chỉnh tăng giá trị tồn kho theo kết quả kiểm kê.
Có Tài khoản 611 - Mua hàng: Phản ánh việc tăng giá trị tồn kho.
Nếu kết quả kiểm kê xác định giá trị tồn kho thấp hơn so với giá trị đã được kết chuyển đầu kỳ:
Nợ Tài khoản 611 - Mua hàng: Điều chỉnh giảm giá trị tồn kho theo kết quả kiểm kê.
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh việc giảm giá trị tồn kho.
 
 
Ví dụ:
Công ty ABC quyết định kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong kỳ kế toán mới, họ thực hiện các giao dịch sau:
a) Đầu kỳ kế toán:
Công ty ABC chuyển kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ:
Giả sử trước đó, giá trị của công cụ, dụng cụ trong kho tồn kho đầu kỳ là 200.000.000 VND.
Ghi nhận trong hệ thống kế toán:
Nợ Tài khoản 611 - Mua hàng: 200.000.000 VND
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 200.000.000 VND
b) Cuối kỳ kế toán:
Cuối kỳ kế toán, sau khi thực hiện kiểm kê tồn kho, kết quả cho thấy giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ trong kho là 220.000.000 VND.
Dựa vào kết quả kiểm kê này, việc điều chỉnh giá trị tồn kho sẽ được thực hiện như sau:
Nếu kết quả kiểm kê xác định giá trị tồn kho cao hơn so với giá trị đã được kết chuyển đầu kỳ:
Nợ Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 20.000.000 VND (tăng giá trị tồn kho theo kết quả kiểm kê)
Có Tài khoản 611 - Mua hàng: 20.000.000 VND (phản ánh việc tăng giá trị tồn kho)
Nếu kết quả kiểm kê xác định giá trị tồn kho thấp hơn so với giá trị đã được kết chuyển đầu kỳ:
Nợ Tài khoản 611 - Mua hàng: 20.000.000 VND (giảm giá trị tồn kho theo kết quả kiểm kê)
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: 20.000.000 VND (phản ánh việc giảm giá trị tồn kho)
Điều này giúp doanh nghiệp điều chỉnh chính xác giá trị tồn kho của công cụ, dụng cụ tại thời điểm cuối kỳ dựa trên kết quả kiểm kê và áp dụng điều chỉnh tương ứng trong hệ thống kế toán.

4. Kết luận

Trong kế toán, việc quản lý và phản ánh công cụ, dụng cụ tồn kho là một phần quan trọng trong việc đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Để tóm gọn:
    Kế toán công cụ, dụng cụ tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
        Đầu kỳ kế toán: Kết chuyển giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ vào tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ.
        Cuối kỳ kế toán: Dựa vào kết quả kiểm kê, điều chỉnh giá trị tồn kho trong Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ và Tài khoản 611 - Mua hàng tương ứng.
    Ghi nhận điều chỉnh tồn kho:
        Nếu giá trị kiểm kê cao hơn, tăng giá trị tồn kho bằng cách điều chỉnh từ Tài khoản 611 sang Tài khoản 153.
        Nếu giá trị kiểm kê thấp hơn, giảm giá trị tồn kho bằng cách điều chỉnh từ Tài khoản 153 sang Tài khoản 611.
Quá trình này giúp đảm bảo rằng giá trị tồn kho của công cụ, dụng cụ được phản ánh chính xác trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng cho việc quyết định kinh doanh và quản lý tài chính.
 

 

Các bài viết liên quan

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo

các khóa đào tạo kế toán

Dịch vụ kế toán

thành lập công ty

dịch vụ hoàn thuế

học kế toán thực hành