Tài khoản 138 - Phải thu khác (có ví dụ)


Tài khoản 138 - Phải thu khác là một tài khoản trong hệ thống kế toán được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu khác mà không thuộc phạm vi của các tài khoản khác như Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng, Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, hoặc các tài khoản khác đã nêu chi tiết trong mô tả của bạn.
Dưới đây là một số điểm quan trọng về Tài khoản 138:

1. Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 138:

    Ghi nhận các khoản nợ phải thu không thuộc phạm vi các tài khoản phải thu khác đã được phản ánh trong hệ thống kế toán.
    Phản ánh các khoản nợ phải thu liên quan đến tài sản thiếu, các khoản bồi thường, cho mượn bằng tài sản phi tiền tệ, chi phí không được phê duyệt, các khoản chi hộ, tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính, cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, và các khoản phải thu khác.
    Quy định cụ thể về việc theo dõi, phân loại và đánh giá lại các khoản nợ phải thu trong tài khoản này.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 138:

Bên Nợ:
    Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết.
    Phải thu của cá nhân, tập thể đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý.
    Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính.
    Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi và các khoản nợ phải thu khác.
    Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.
    Đánh giá lại các khoản thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nếu có thay đổi tỷ giá so với đồng tiền ghi sổ kế toán.
Bên Có:
    Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
    Số tiền đã thu được về các khoản nợ đã thu khác.
    Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán.
    Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác.
    Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nếu có thay đổi tỷ giá so với đồng tiền ghi sổ kế toán.
Số dư bên Nợ:
    Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản 138 có các tài khoản con cấp 2:
    1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, cần đợi quyết định xử lý.
    1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Ghi nhận số tiền hoặc giá trị tài sản (trừ TSCĐ) đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược theo quy định của pháp luật.
    1388 - Phải thu khác: Ghi nhận các khoản phải thu của doanh nghiệp không thuộc phạm vi các tài khoản phải thu khác đã được phản ánh ở các tài khoản khác.
 
Thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách thức và nguyên tắc ghi nhận, theo dõi các khoản nợ phải thu khác trong tài khoản 138 của hệ thống kế toán.

3. Cách ghi nhận một giao dịch kinh tế trong hệ thống kế toán

3.1 Việc ghi nhận sự thiếu sót tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng hoặc vận hành là cần thiết để thể hiện đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc ghi nhận sự thiếu sót này có thể được thực hiện như sau:
 
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): Ghi nhận giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) đã bị thiếu sót.
    Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141): Ghi nhận giá trị hao mòn của tài sản cố định bị thiếu sót.
    Có TK 211 - Tài sản cố định (2111): Ghi nhận nguyên giá ban đầu của tài sản cố định đó.
Ví dụ:
Giả sử Công ty ABC phát hiện thiếu sót trong tài sản cố định, và việc xác định nguyên nhân chưa được hoàn thành. Số liệu sau được sử dụng để ghi nhận sự thiếu sót này trong báo cáo tài chính của công ty:
    Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định bị thiếu sót là 50.000 đơn vị tiền tệ.
    Giá trị hao mòn được ước tính là 10.000 đơn vị tiền tệ.
    Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi xác định thiếu sót là 40.000 đơn vị tiền tệ.
Khi ghi nhận sự thiếu sót này trong báo cáo tài chính, việc ghi sổ sẽ có thể như sau:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): 40.000 đơn vị tiền tệ (giá trị còn lại của tài sản cố định)
    Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141): 10.000 đơn vị tiền tệ (giá trị hao mòn ước tính)
    Có TK 211 - Tài sản cố định (2111): 50.000 đơn vị tiền tệ (nguyên giá ban đầu của tài sản cố định)

3.2 Đây là cách ghi nhận sự thiếu sót tài sản cố định trong trường hợp không rõ nguyên nhân và đang chờ xử lý:

    Ghi nhận sự giảm giá trị của TSCĐ:
        Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141): Ghi nhận giá trị hao mòn của tài sản cố định bị thiếu sót.
        Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Ghi nhận giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi thiếu sót.
        Có TK 211 - Tài sản cố định (2111): Ghi nhận nguyên giá ban đầu của tài sản cố định.
 
    Phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản thiếu và đang chờ xử lý:
        Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): Ghi nhận phần giá trị còn lại của tài sản cố định đang thiếu sót.
        Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532): Ghi nhận phần giá trị còn lại của tài sản cố định vào quỹ phúc lợi để phản ánh tài sản này cho mục đích phúc lợi trong công ty.
 
Việc ghi nhận này sẽ giúp công ty phản ánh đúng tình hình tài chính, bao gồm sự thiếu sót trong tài sản cố định và việc phát triển quỹ phúc lợi từ giá trị còn lại của tài sản này đối với hoạt động phúc lợi của công ty. Tuy nhiên, việc điều tra và xác định nguyên nhân cụ thể của sự thiếu sót vẫn cần được thực hiện để có biện pháp xử lý hợp lý trong tương lai.
Ví dụ:
Giả sử Công ty XYZ phát hiện sự thiếu sót trong tài sản cố định được sử dụng cho hoạt động phúc lợi, và nguyên nhân chưa được xác định rõ. Dưới đây là thông tin chi tiết:
    Tài sản cố định bị thiếu sót có nguyên giá ban đầu là 100.000 đơn vị tiền tệ.
    Giá trị hao mòn ước tính được ghi nhận là 20.000 đơn vị tiền tệ.
    Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi thiếu sót được ước tính là 60.000 đơn vị tiền tệ.
Để ghi nhận sự thiếu sót và phản ánh giá trị còn lại của tài sản vào quỹ phúc lợi, công ty XYZ có thể thực hiện ghi sổ như sau:
    Ghi nhận sự giảm giá trị của TSCĐ:
        Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141): 20.000 đơn vị tiền tệ (giá trị hao mòn ước tính).
        Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: 60.000 đơn vị tiền tệ (giá trị còn lại của tài sản sau khi thiếu sót).
        Có TK 211 - Tài sản cố định (2111): 100.000 đơn vị tiền tệ (nguyên giá ban đầu của tài sản cố định).
    Phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản thiếu và đang chờ xử lý:
        Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): 40.000 đơn vị tiền tệ (phần giá trị còn lại của tài sản cố định đang thiếu sót).
        Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532): 40.000 đơn vị tiền tệ (phản ánh giá trị còn lại của tài sản vào quỹ phúc lợi).

3.3 Đây là cách ghi nhận và xử lý sự thiếu sót tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa trong trường hợp khác nhau sau khi kiểm kê:

a) Khi xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): Ghi nhận số tiền thiếu sót.
Có các TK sau đây:
    TK 111 - Tiền mặt (nếu là tiền mặt thiếu sót).
    TK 152 - Vật tư (nếu là vật tư thiếu sót).
    TK 153 - Hàng hóa (nếu là hàng hóa thiếu sót).
    TK 155 - Các tài sản tài chính ngắn hạn khác (nếu phát hiện thiếu sót trong các loại tài sản khác).
    TK 156 - Các tài sản tài chính dài hạn khác (nếu phát hiện thiếu sót trong các tài sản tài chính dài hạn khác).
 
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường).
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường).
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương).
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quy định xử lý).
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp).
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Khi đã xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác) (số phải bồi thường).
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương).
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quy định xử lý).
Có các TK sau đây:
    TK 152 - Vật tư (nếu liên quan đến vật tư).
    TK 153 - Hàng hóa (nếu liên quan đến hàng hóa).
    TK 155, TK 156 (nếu liên quan đến các tài sản khác).
    Có các TK 111, TK 112 (nếu có việc bồi thường tiền mặt).
Ví dụ:
a) Khi xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Giả sử Công ty ABC thực hiện kiểm kê và phát hiện thiếu sót trong các tài sản sau:
    Thiếu 10.000 đơn vị tiền tệ trong quỹ tiền mặt (TK 111).
    Thiếu 5.000 đơn vị vật tư (TK 152).
    Thiếu 15.000 đơn vị hàng hóa (TK 153).
 
Ghi nhận sự thiếu sót như sau:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381): Ghi nhận tổng số tiền thiếu sót.
    Có các TK sau đây:
        Nợ TK 111 - Tiền mặt: 10.000 đơn vị tiền tệ.
        Nợ TK 152 - Vật tư: 5.000 đơn vị.
        Nợ TK 153 - Hàng hóa: 15.000 đơn vị.
 
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền:
Sau khi có biên bản xử lý, công ty quyết định các biện pháp sau:
    Cá nhân/tổ chức nộp tiền bồi thường:
        Nợ TK 111 - Tiền mặt: 10.000 đơn vị tiền tệ.
        Nợ TK 1388 - Phải thu khác: 10.000 đơn vị (phải thu từ cá nhân/tổ chức nộp bồi thường).
    Bồi thường một phần vào lương của nhân viên:
        Nợ TK 334 - Phải trả người lao động: 5.000 đơn vị (trừ vào lương nhân viên).
    Xử lý hao hụt, mất mát vào giá vốn hàng bán:
        Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán: 15.000 đơn vị (sau khi trừ số thu bồi thường).
 
c) Khi đã xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm:
Nếu đã xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm, việc ghi nhận sẽ tương tự như trường hợp (b), nhưng sẽ có thêm các khoản ghi nhận phải thu hoặc chi phí phát sinh từ việc bồi thường và người chịu trách nhiệm (nếu có). Điều này sẽ dựa vào quyết định cụ thể và thông tin từ việc xử lý và điều tra nguyên nhân.

3.4 Khi công ty cho mượn tài sản không phải tiền mặt (ví dụ: tài sản cố định, vật tư, hàng hóa, thiết bị, và các loại tài sản khác), việc ghi nhận khoản cho mượn có thể được thực hiện như sau:

Ghi nhận khoản cho mượn tài sản phi tiền tệ:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): Ghi nhận số tiền hoặc giá trị tài sản đã cho mượn.
    Có các TK sau đây:
        TK 152 - Vật tư (nếu là vật tư cho mượn).
        TK 153 - Hàng hóa (nếu là hàng hóa cho mượn).
        TK 155 - Các tài sản tài chính ngắn hạn khác (nếu là các tài sản khác).
        TK 156 - Các tài sản tài chính dài hạn khác (nếu là các tài sản dài hạn khác).
 
Ví dụ: Công ty A cho mượn thiết bị máy móc (có giá trị tài sản) cho Công ty B. Giá trị của thiết bị này là 20.000 đơn vị tiền tệ. Ghi nhận giao dịch này như sau:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): 20.000 đơn vị tiền tệ.
    Có TK 156 - Các tài sản tài chính dài hạn khác (do thiết bị máy móc thuộc loại tài sản dài hạn).

3.5 Khi có các khoản chi hộ (trả tiền thay mặt cho người khác) hoặc các khoản phải thu khác mà cần hồi, việc ghi nhận và xử lý trong báo cáo tài chính có thể thực hiện như sau:

Ghi nhận khoản phải thu hồi:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): Ghi nhận số tiền cần thu hồi từ các khoản chi hộ hoặc các khoản phải thu khác.
Ví dụ: Công ty A đã trả tiền thay mặt cho Công ty B với số tiền là 5.000 đơn vị tiền tệ và cần thu hồi số tiền này từ Công ty B.
Ghi nhận giao dịch này như sau:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): 5.000 đơn vị tiền tệ.

3.6 Cách ghi nhận các giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu và kế toán chi tiết theo từng trường hợp:

a) Khi chi hộ bên giao ủy thác:
Nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): Ghi nhận số tiền cần thu từ bên ủy thác.
    Nợ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác: Trừ vào số tiền nhận từ bên giao ủy thác.
    Có các TK sau đây (ví dụ: TK 111, TK 112).
 
b) Khi được bên ủy thác thanh toán bù trừ:
    Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388): Ghi nhận số tiền đã được bù trừ từ bên ủy thác.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
 
c) Kế toán chi tiết các giao dịch thanh toán xuất - nhập khẩu ủy thác:
    Các giao dịch thanh toán xuất - nhập khẩu theo hướng dẫn của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
    Kế toán các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại bên giao và nhận ủy thác thực hiện theo hướng dẫn của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
 
Ví dụ: Công ty A được ủy thác xuất khẩu sản phẩm bởi Công ty B. Khi Công ty A chi hộ cho Công ty B, ghi nhận như sau:
 
    Nếu Công ty B chưa ứng tiền:
        Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) với số tiền cần thu.
        Nợ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác với số tiền trừ vào số tiền nhận từ Công ty B.
    Khi Công ty B thanh toán bù trừ:
        Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388) với số tiền đã được bù trừ từ Công ty B.
        Có TK 138 - Phải thu khác (1388).

3.7 Ghi nhận các khoản thu nhập từ lãi, cổ tức, lợi nhuận và các khoản phải thu từ các giao dịch tài chính được thực hiện như sau:

Khi xác định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia:
    Nợ các TK 111, 112: Ghi nhận số tiền đã thu được từ các khoản thu nhập (lãi, cổ tức, lợi nhuận).
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): Ghi nhận số tiền còn lại phải thu từ các khoản thu nhập.
    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Ghi nhận doanh thu từ các giao dịch tài chính.
 
Ví dụ: Công ty A đã nhận được 80% tiền lãi từ khoản cho vay và còn 20% tiền lãi phải thu. Ghi nhận giao dịch này như sau:
    Nợ TK 111, 112 với số tiền đã thu được (80%).
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) với số tiền phần còn lại phải thu (20%).
    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính với tổng số tiền đã nhận được (100% tổng số lãi từ khoản cho vay).
 
Qua việc này, công ty ghi nhận số tiền đã thu được từ các khoản thu nhập và còn lại phần phải thu, cũng như ghi nhận doanh thu từ các giao dịch tài chính này vào báo cáo tài chính.

3.8 Khi thu được tiền từ các khoản nợ phải thu khác:

    Nợ các TK 111, 112: Ghi nhận số tiền đã thu được.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388): Giảm số tiền phải thu khác tương ứng với số tiền đã thu được.
 
Ví dụ: Công ty A thu được thanh toán từ một trong các khoản nợ phải thu khác. Ghi nhận giao dịch này như sau:
    Nợ TK 111, 112 với số tiền đã thu được.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388) với số tiền đã thu để giảm số tiền phải thu ban đầu.
 
Qua việc này, công ty ghi nhận việc thu được tiền từ các khoản nợ phải thu khác vào báo cáo tài chính của mình và giảm số tiền phải thu tương ứng để phản ánh đúng tình hình tài chính.

3.9 Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi:

    Nợ TK 111 - Tiền mặt: Ghi nhận số tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan.
    Nợ TK 334 - Phải trả người lao động: Trừ số tiền bồi thường vào lương của người lao động.
    Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293): Ghi nhận số tiền vào dự phòng tổn thất tài sản nếu được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi.
    Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: Ghi nhận số tiền vào chi phí quản lý kinh doanh.
Cùng lúc, để phản ánh rõ ràng trong sổ sách, cần ghi nhận:
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388) với số tiền không có khả năng thu hồi được để điều chỉnh giảm phải thu ban đầu.
 
Việc này sẽ giúp công ty ghi nhận mức độ không khả quan của khoản nợ phải thu và thực hiện việc điều chỉnh trong báo cáo tài chính một cách chính xác và minh bạch.

3.10 Khi hoàn thành bán các khoản phải thu khác:

    Nợ các TK 111, 112: Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu.
    Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293): Ghi nhận số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng giải thu khó đòi (nếu có).
    Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: Ghi nhận số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388): Để điều chỉnh giảm số tiền phải thu ban đầu.
 
Ví dụ: Doanh nghiệp A đã bán một khoản nợ phải thu cho công ty mua nợ với giá trị 80% giá trị ban đầu và có dự phòng tài sản ở mức 5% giá trị ban đầu. Ghi nhận giao dịch này như sau:
    Nợ TK 111, 112 với số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu.
    Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) với số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng giải thu khó đòi (nếu có).
    Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh với số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1388) để điều chỉnh giảm số tiền phải thu ban đầu.
 
Qua việc này, doanh nghiệp ghi nhận việc bán khoản nợ phải thu và thực hiện điều chỉnh tài chính một cách chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

3.11 ghi nhận các giao dịch liên quan đến kế toán cầm cố, thế chấp, ký quỹ và ký cược theo từng trường hợp:

a) Dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1386): Ghi nhận số tiền dùng để ký quỹ hoặc ký cược.
    Có các TK 111, 112: Ghi nhận mức tiền đã sử dụng.
 
b) Khi mang hàng tồn kho hoặc tài sản khác đi cầm cố, thế chấp:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1386): Ghi chi tiết từng khoản tài sản đã mang đi cầm cố, thế chấp.
    Có các TK 152, 155, 156...: Ghi nhận các tài sản đã cầm cố.
 
c) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1386): Ghi giá trị còn lại của tài sản cầm cố.
    Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định: Ghi giá trị hao mòn lũy kế của tài sản.
    Có TK 211 - TSCĐ: Ghi nguyên giá của tài sản cố định.
 
d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược:
    Nợ các TK 111, 112: Ghi nhận số tiền đã nhận lại.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1386): Điều chỉnh giảm số tiền phải thu ban đầu.
- Nhận lại hàng tồn kho hoặc tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp:
    Nợ các TK 152, 155, 156: Ghi nhận hàng tồn kho hoặc tài sản khác đã nhận lại.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1386): Ghi chi tiết số tiền đã nhận lại từ từng khoản.
- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp:
    Nợ TK 211 - TSCĐ: Ghi nguyên giá của tài sản cố định.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1386): Ghi giá trị còn lại của tài sản đã nhận lại.
    Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định: Ghi giá trị hao mòn lũy kế.
 
đ) Trường hợp bị phạt vi phạm hợp đồng, trừ vào tiền ký quỹ, ký cược:
    Nợ TK 811 - Chi phí khác: Ghi nhận số tiền bị trừ.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1386): Điều chỉnh giảm số tiền phải thu ban đầu.
 
e) Sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán:
    Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán: Ghi nhận thanh toán cho người bán.
    Có TK 138 - Phải thu khác (1386): Điều chỉnh giảm số tiền phải thu ban đầu.

3.12 Khi ghi nhận số dư nợ phải thu khác là số tiền gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính được thực hiện như sau:

Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán:
    Nợ TK 138 - Phải thu khác: Ghi số tiền tăng lên do ảnh hưởng của việc tăng tỷ giá ngoại tệ.
    Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Ghi số tiền chênh lệch do tăng tỷ giá hối đoái.
Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán:
    Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Ghi số tiền chênh lệch do giảm tỷ giá hối đoái.
    Có TK 138 - Phải thu khác: Ghi số tiền giảm do ảnh hưởng của việc giảm tỷ giá ngoại tệ.

4. Kết luận

Khi ghi nhận số dư nợ phải thu khác trong báo cáo tài chính, đặc biệt là số tiền gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ phản ánh chính xác tác động của biến động tỷ giá ngoại tệ đối với giá trị của nợ phải thu này.
 
Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán, số tiền nợ phải thu khác sẽ tăng và chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận để thể hiện sự thay đổi này.
 
Ngược lại, nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán, số tiền nợ phải thu khác sẽ giảm và chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận để phản ánh sự biến động này.
 
Qua các ghi chép này trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể thể hiện rõ ràng và chính xác về giá trị của nợ phải thu khác theo tỷ giá hối đoái biến đổi, giúp cung cấp thông tin tài chính chính xác và minh bạch về tình hình kinh doanh của họ.

 

Các bài viết liên quan

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo

các khóa đào tạo kế toán

Dịch vụ kế toán

thành lập công ty

dịch vụ hoàn thuế

học kế toán thực hành