Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng (ví dụ kèm theo)


Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là một tài khoản trong hệ thống kế toán được sử dụng để ghi nhận số tiền hiện có và các biến động tăng giảm của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nguyên tắc và nội dung cụ thể về cách phản ánh và quản lý tài khoản này:

1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:

    Phản ánh số hiện có và biến động tài chính: Tài khoản 112 ghi nhận số tiền hiện tại đang được gửi tại ngân hàng và các biến động tăng giảm của số tiền này thông qua các chứng từ như giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc báo chi, và các chứng từ tương tự.
    Kiểm tra, đối chiếu và xử lý chênh lệch: Khi nhận được chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và so sánh với chứng từ gốc. Nếu phát hiện chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách của doanh nghiệp và số liệu từ ngân hàng, doanh nghiệp cần thông báo cho ngân hàng để điều chỉnh và xử lý sự chênh lệch này. Nếu không xác định được nguyên nhân chênh lệch, số chênh lệch ghi nhận vào các tài khoản phải thu hoặc phải trả khác.
    Hạch toán chi tiết: Phải có sự tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để dễ dàng kiểm tra, đối chiếu thông tin.
    Không ghi nhận khoản thấu chi ngân hàng: Khoản này không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:

Bên Nợ:
    Số tiền gửi vào ngân hàng (cả trong và ngoài nước).
    Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán).
Bên Có:
    Số tiền rút ra từ ngân hàng (cả trong và ngoài nước).
    Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
    Số tiền gửi hiện tại tại ngân hàng (cả trong và ngoài nước) tại thời điểm báo cáo.
 
Tài khoản cấp 2 của tài khoản 112:
    Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi, rút và số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
    Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi, rút và số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng bằng các loại ngoại tệ đã quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
 
Tài khoản 112 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, giúp theo dõi và quản lý các hoạt động giao dịch tiền gửi tại ngân hàng một cách chi tiết và chính xác.

3. Danh sách các giao dịch kế toán - Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

3.1 Có hai cách ghi nhận doanh thu khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, tùy thuộc vào việc xử lý thuế trong quá trình ghi nhận doanh thu:

Trường hợp a:
Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán sẽ phải tách riêng các khoản thuế phải nộp và ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa có thuế. Khi đó, việc ghi nhận doanh thu được thực hiện như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
    Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (bao gồm các khoản thuế được tách riêng).
 
Trường hợp b:
Trong trường hợp không thể tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Sau đó, định kỳ kế toán sẽ xác định và ghi giảm số tiền thuế phải nộp ra khỏi doanh thu. Quá trình này giúp xác định rõ nghĩa vụ thuế cần nộp và điều chỉnh doanh thu tương ứng. Quá trình ghi nhận trong trường hợp này sẽ như sau:
    Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế)
    Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (để giảm doanh thu xuống, trừ đi số tiền thuế phải nộp).
Ví dụ:
Giả sử một công ty bán sản phẩm với giá bán là 10,000 đơn vị tiền tệ. Trong trường hợp này, sản phẩm này chịu thuế GTGT với tỷ lệ 10%.
Trường hợp a:
Công ty có thể tách riêng các khoản thuế phải nộp khi ghi nhận doanh thu.
    Giá bán sản phẩm: 10,000 đơn vị tiền tệ
    Thuế GTGT (10% của giá bán): 1,000 đơn vị tiền tệ
    Tổng giá trị thanh toán của khách hàng: 11,000 đơn vị tiền tệ
Ghi nhận trong kế toán:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 11,000 đơn vị tiền tệ
    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 10,000 đơn vị tiền tệ (giá chưa có thuế)
    Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 1,000 đơn vị tiền tệ
 
Trường hợp b:
Nếu không thể tách riêng các khoản thuế ngay khi ghi nhận doanh thu, công ty sẽ ghi nhận toàn bộ số tiền thu được từ khách hàng và sau đó xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và giảm doanh thu tương ứng sau đó.
    Tổng giá trị thanh toán của khách hàng: 11,000 đơn vị tiền tệ
Ghi nhận trong kế toán ban đầu:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 11,000 đơn vị tiền tệ
    Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 11,000 đơn vị tiền tệ (bao gồm cả thuế)
Sau đó, định kỳ kế toán sẽ xác định nghĩa vụ thuế và điều chỉnh ghi nhận doanh thu:
    Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế GTGT: 1,000 đơn vị tiền tệ
    Ghi giảm doanh thu để điều chỉnh số tiền thuế:
        Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1,000 đơn vị tiền tệ
        Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 1,000 đơn vị tiền tệ

3.2     Các khoản doanh thu hoạt động và tài chính được ghi nhận như sau:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán))
    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
    Thu nhập khác và thuế GTGT phải nộp:
    Có TK 514 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
    Có TK 133 - Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ: về cách ghi sổ cho các khoản doanh thu và thuế GTGT:
    Khoản doanh thu từ tiền gửi ngân hàng:
        Số tiền doanh thu từ tiền gửi ngân hàng: 50.000.000 VND
    Ghi sổ như sau:
        Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 50.000.000 VND
        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: 50.000.000 VND
    Khoản thu nhập khác và thuế GTGT phải nộp:
        Số tiền thu nhập khác (chưa tính thuế GTGT): 30.000.000 VND
        Số tiền thuế GTGT phải nộp: 4.500.000 VND
    Ghi sổ như sau:
        Có TK 514 - Thu nhập khác: 30.000.000 VND
        Có TK 133 - Thuế GTGT phải nộp: 4.500.000 VND
 
Trong ví dụ này, khoản doanh thu từ tiền gửi ngân hàng được ghi vào tài khoản 112 và 515, trong khi khoản thu nhập khác và thuế GTGT phải nộp được ghi vào tài khoản 514 và 133 tương ứng.

3.3 Xuất quỹ tiền mặt để gửi vào tài khoản ngân hàng, việc ghi sổ có thể thực hiện như sau:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền quỹ tiền mặt được gửi vào ngân hàng.
    Có TK 111 - Tiền mặt: Số tiền quỹ tiền mặt đã xuất khỏi doanh nghiệp để gửi vào ngân hàng.
 
Ví dụ: Nếu số tiền quỹ tiền mặt là 20.000.000 VND, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 20.000.000 VND
    Có TK 111 - Tiền mặt: 20.000.000 VND

3.4 Khi nhận được tiền ứng trước từ khách hàng hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, việc ghi sổ có thể thực hiện như sau:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền đã được chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp.
    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng: Số tiền được nhận từ khách hàng là tiền ứng trước hoặc thanh toán nợ.
 
Ví dụ: Nếu số tiền được chuyển khoản từ khách hàng là 30.000.000 VND, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 30.000.000 VND
    Có TK 131 - Phải thu của khách hàng: 30.000.000 VND

3.5 Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng:

    Nợ TK 128 - Các khoản cho vay: Số tiền thu hồi từ các khoản cho vay.
    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng: Số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu.
    Nợ TK 141 - Ký quỹ: Số tiền thu hồi từ ký quỹ.
    Nợ TK 138 - Ký cược: Số tiền thu hồi từ ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Tổng số tiền đã thu hồi được và được gửi vào tài khoản ngân hàng.
Nhận ký quỹ, ký cược từ các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền nhận từ ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác.
    Có các TK 128, 131, 141, 138 tương ứng với việc tiếp nhận các khoản này.
Ví dụ: Nếu bạn thu hồi 10.000.000 VND từ các khoản nợ phải thu, 5.000.000 VND từ các khoản cho vay, và nhận ký quỹ 8.000.000 VND, ghi sổ có thể như sau:
Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng:
    Nợ TK 128 - Các khoản cho vay: 5.000.000 VND
    Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng: 10.000.000 VND
    Nợ TK 141 - Ký quỹ: 8.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 23.000.000 VND
Nhận ký quỹ, ký cược từ các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 8.000.000 VND
    Có các TK 141, 138 tương ứng: 8.000.000 VND

3.6 Khi bán các khoản đầu từ ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền được nhận từ việc bán các khoản đầu tư.
    Nợ TK 635 - Chi phí tài chính: Chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn của các khoản đầu tư.
    Có TK 121, 128, 228 (giá vốn): Giá vốn của các khoản đầu tư bị bán.
    Có TK 131 - Doanh thu hoạt động tài chính: Phần chênh lệch được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
 
Ví dụ: Nếu bạn bán các khoản đầu từ với giá trị thu được là 50.000.000 VND và giá vốn của chúng là 40.000.000 VND, ghi sổ có thể như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 50.000.000 VND
    Nợ TK 635 - Chi phí tài chính: 10.000.000 VND (50.000.000 - 40.000.000)
    Có TK 121, 128, 228 (giá vốn): 40.000.000 VND
    Có TK 131 - Doanh thu hoạt động tài chính: 10.000.000 VND

3.7 Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng, việc ghi sổ có thể thực hiện như sau:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền được nhận từ vốn góp của chủ sở hữu, đã được gửi vào tài khoản ngân hàng.
    Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Số tiền vốn được góp vào doanh nghiệp bởi chủ sở hữu.
 
Ví dụ: Nếu chủ sở hữu góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng là 100.000.000 VND, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 100.000.000 VND
    Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 100.000.000 VND

3.8 Khi bên kế toán cho BCC nhận tiền từ các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, việc ghi sổ có thể thực hiện như sau:

    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền đã được nhận từ các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
    Có TK 338 - Phải trả, phải nộp thuế khác: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản phải trả khác, trong trường hợp này là việc BCC phải trả lại hoặc chi tiêu cho các hoạt động chung của hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
 
Ví dụ: Nếu BCC nhận được 50.000.000 VND từ các bên trong hợp đồng hợp tác, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 50.000.000 VND
    Có TK 338 - Phải trả, phải nộp thuế khác: 50.000.000 VND

3.9 Khi rút tiền gửi ngân hàng để nhập vào quỹ tiền mặt và chuyển tiền gửi ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, bạn có thể ghi sổ như sau:

    Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
        Nợ TK 111 - Tiền mặt: Số tiền rút từ tiền gửi ngân hàng để nhập vào quỹ tiền mặt.
    Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược:
        Nợ TK 138 - Phải thu khác (1386): Số tiền đã chuyển đi ký quỹ, ký cược từ tiền gửi ngân hàng.
    Đồng thời cập nhật lại số dư tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền đã rút để nhập vào quỹ tiền mặt và chuyển đi ký quỹ, ký cược.
 
Ví dụ: Nếu bạn rút 10.000.000 VND từ tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và chuyển đi ký quỹ, ghi sổ có thể như sau:
 
    Nợ TK 111 - Tiền mặt: 10.000.000 VND
    Nợ TK 138 - Phải thu khác (1386): 10.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 10.000.000 VND

3.10 Khi mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư góp vốn vào đơn vị khác bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, việc ghi sổ có thể thực hiện như sau:

    Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư góp vốn:
        Nợ các TK 121, 128, 228 tương ứng với loại hình đầu tư cụ thể (ví dụ: TK 121 - Chứng khoán, TK 128 - Cho vay, TK 228 - Đầu tư góp vốn): Số tiền đã chi để mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư góp vốn.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền đã dùng để mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư góp vốn.
 
Ví dụ: Nếu bạn chi 50.000.000 VND để mua chứng khoán, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 121 (hoặc TK 128, 228 tùy theo loại hình đầu tư): 50.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 50.000.000 VND

3.11 Để ghi nhận việc mua hàng tồn kho, mua TSCĐ và chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng với hai trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, quy trình ghi sổ có thể như sau:

Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

    Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên):
        Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 241 (tương ứng với các tài khoản hàng tồn kho, chi phí mua hàng, ...): Số tiền mua hàng không bao gồm thuế GTGT.
        Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
    Mua TSCĐ:
        Ghi tài khoản tương ứng với việc mua TSCĐ.
    Chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
        Ghi các tài khoản chi phí hoặc tài sản tương ứng với hoạt động đầu tư XDCB.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Tổng số tiền đã chi cho mua hàng tồn kho, mua TSCĐ và chi cho hoạt động đầu tư XDCB.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
 
Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá mua sẽ bao gồm cả thuế GTGT. Quy trình ghi sổ sẽ giống như trên, nhưng số tiền mua hàng và chi phí sẽ bao gồm cả thuế GTGT.

3.12 Để ghi nhận việc mua hàng tồn kho bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ, với trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, quy trình ghi sổ có thể như sau:

Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
    Mua hàng tồn kho:
        Nợ TK 611 - Mua hàng: Số tiền mua hàng, không bao gồm thuế GTGT.
        Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331): Số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Tổng số tiền đã chi để mua hàng tồn kho và thuế GTGT được khấu trừ.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá mua sẽ bao gồm cả thuế GTGT. Quy trình ghi sổ sẽ tương tự như trên, nhưng số tiền mua hàng sẽ bao gồm cả thuế GTGT.

3.13 Để ghi nhận việc mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh với trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, quy trình ghi sổ có thể như sau:

Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
    Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
        Nợ các TK 154, 642,... (tùy thuộc vào loại hạng mục cụ thể): Số tiền mua hàng, không bao gồm thuế GTGT.
        Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331): Số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Tổng số tiền đã chi để mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thuế GTGT được khấu trừ.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
 
Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá mua sẽ bao gồm cả thuế GTGT. Quy trình ghi sổ sẽ tương tự như trên, nhưng số tiền mua hàng sẽ bao gồm cả thuế GTGT.

3.14 Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, quy trình ghi sổ có thể như sau:

    Thanh toán các khoản nợ phải trả:
        Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341, ... (tùy thuộc vào loại khoản nợ cụ thể): Số tiền thanh toán các khoản nợ phải trả.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Tổng số tiền đã dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
Ví dụ: Nếu bạn thanh toán tổng cộng 100.000.000 VND cho các khoản nợ phải trả, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341, ...: 100.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 100.000.000 VND
3.15 Khi thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, quy trình ghi sổ có thể như sau:
    Thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác:
        Nợ các TK 635, 811 (tương ứng với chi phí tài chính, chi phí khác): Ghi nhận số tiền chi phí đã thanh toán.
        Nếu có, nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Ghi nhận số tiền thuế GTGT được khấu trừ nếu áp dụng.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Ghi nhận tổng số tiền đã dùng để thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác.
Ví dụ: Nếu bạn thanh toán tổng cộng 50.000.000 VND cho các khoản chi phí tài chính và chi phí khác, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ các TK 635, 811: 50.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 50.000.000 VND
 
Nếu có phần thuế GTGT được khấu trừ, hãy thêm vào giao dịch bằng cách nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ với số tiền tương ứng.

3.16 Khi trả vốn góp cho các bên góp vốn và chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, quy trình ghi sổ có thể như sau:

    Trả vốn góp cho các bên góp vốn:
        Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Số tiền trả vốn góp cho các bên góp vốn.
    Chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi:
        Nợ TK 133 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Số tiền chi để tạo quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi cho nhân viên, cán bộ.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Ghi nhận tổng số tiền đã chi để trả vốn góp và tạo quỹ khen thưởng, phúc lợi.
 
Ví dụ: Nếu bạn trả vốn góp cho các bên góp vốn tổng cộng 80.000.000 VND và chi quỹ khen thưởng, phúc lợi tổng cộng 20.000.000 VND, ghi sổ sẽ như sau:
    Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 80.000.000 VND
    Nợ TK 133 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 20.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 100.000.000 VND

3.17  Khi thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại bằng tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, quy trình ghi sổ có thể như sau:

    Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
        Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Số tiền giảm giá, chiết khấu hoặc hàng bán bị trả lại.
        Nếu có, nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311): Số tiền thuế GTGT tương ứng với giao dịch.
    Cập nhật lại số dư trong tài khoản tiền gửi ngân hàng:
        Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Ghi nhận tổng số tiền đã dùng để thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại.
 
Ví dụ: Nếu bạn thanh toán tổng cộng 50.000.000 VND cho các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, ghi sổ sẽ như sau:
 
    Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 50.000.000 VND
    Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng: 50.000.000 VND
 
Nếu có phần thuế GTGT phải nộp, hãy thêm vào giao dịch bằng cách nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) với số tiền tương ứng.

4. Kết luận

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán, thường được sử dụng để ghi nhận số tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng. Đây là nơi lưu trữ số dư tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt, phản ánh sự sẵn có và sẵn sàng sử dụng của người gửi tại ngân hàng. Số dư trong tài khoản này có thể thay đổi do các giao dịch như gửi tiền, rút tiền, thanh toán các khoản nợ, hoặc đầu tư theo nhu cầu và chiến lược tài chính của người sử dụng.
 
Điểm cần nhớ là tài khoản 112 không chỉ ghi nhận số tiền đang được gửi, mà còn phản ánh khả năng thanh toán, đầu tư và các hoạt động tài chính khác của người sử dụng tài khoản. Điều này giúp đánh giá tình hình tài chính và quản lý nguồn lực tài chính một cách hiệu quả.

 

Các bài viết liên quan

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo

các khóa đào tạo kế toán

Dịch vụ kế toán

thành lập công ty

dịch vụ hoàn thuế

học kế toán thực hành